intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

90
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Đây là lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt động; đối tượng điều chỉnh rộng; hàng hóa vừa là hữu hình vừa là vô hình; các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này mặc dù đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC<br /> THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG<br /> IMPROVING TAX ADMINISTRATION IN THE FIELD OF THE COMMERCE<br /> IN NHA TRANG CITY<br /> Nguyễn Thị Hồng Vân1, Nguyễn Thị Hiển2<br /> Ngày nhận bài: 27/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 07/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,<br /> xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Đây là lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt động; đối tượng<br /> điều chỉnh rộng; hàng hóa vừa là hữu hình vừa là vô hình; các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định<br /> thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này<br /> mặc dù đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục<br /> đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất<br /> một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố<br /> Nha Trang.<br /> Từ khoá: công tác quản lý thuế, thương mại<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The commercial activity is aimed at operating profit, including purchasing and saling goods, providing services,<br /> investment, trade promotion and other lucrative activities. The commercial field includes many activities; adjustable wide<br /> audience, tangible and invisible goods, the output elements, resulting in no apparent ill-defined collection taxable. In<br /> recent years Khanh Hoa Department of Taxation have strengthened performed tax administration in this field, despite the<br /> positive results, there are still shorrtcomings remaining. This study was conducted to assess the actual situations in tax<br /> administration in the commercial sector in Nha Trang city, then to propose some solutions and recommendations to<br /> improve the tax administration in the commercial sector in the city of Nha Trang.<br /> Keywords: the tax administration, commerce<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cải cách và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế<br /> về thuế đảm bảo nâng cao năng lực quản lý Nhà<br /> nước về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của<br /> doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý<br /> nghĩa sống còn.<br /> Luật quản lý thuế có hiện lực thi hành từ<br /> 01/07/2007 đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý<br /> thuế từ thủ công sang quản lý hiện đại theo cơ chế<br /> người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp thuế<br /> và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế.<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tuy nhiên ý thức chấp hành của các đối tượng nộp<br /> thuế, người tiêu dùng chưa cao, mặt khác cũng cho<br /> thấy cơ chế, chính sách và công tác quản lý thuế<br /> của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế minh chứng<br /> cụ thể là trong lĩnh vực thương mại. Thành phố<br /> Nha Trang là nơi tập trung nhiều nhất các loại hình<br /> doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong<br /> lĩnh vực thương mại của tỉnh Khánh Hòa. Dẫn đến<br /> công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại tại<br /> địa bàn này tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Đến<br /> nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về công tác<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Vân: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 167<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại được thực<br /> hiện tại thành phố Nha Trang. Nghiên cứu đã đưa<br /> ra một số giải pháp khắc phục các hạn chế còn tồn<br /> tại trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương<br /> mại phù hợp với thực trạng và đặc thù riêng của địa<br /> bàn thành phố Nha Trang.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý<br /> thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành<br /> phố Nha Trang. Đánh giá những kết quả đạt được<br /> và những mặt hạn chế trong công tác quản lý thuế<br /> trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố<br /> Nha Trang để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp<br /> nhằm góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà<br /> nước của thành phố Nha Trang nói riêng và tỉnh<br /> Khánh Hòa nói chung.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu chủ yếu sử dụng những phương<br /> pháp nghiên cứu sau: thu thập số liệu thứ cấp<br /> <br /> từ các báo cáo hàng năm, từ cơ quan thống kê;<br /> phương pháp thống kê bằng bảng biểu, so sánh,<br /> tổng hợp, phương pháp thảo luận với các chuyên<br /> gia (công chức trực tiếp, quản lý thuế trong lĩnh vực<br /> thương mại).<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế thuế giá trị<br /> gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực<br /> thương mại.<br /> Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn thành phố<br /> Nha Trang giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Những kết quả đạt được của công tác quản<br /> lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn<br /> thành phố Nha Trang giai đoạn 2009 - 2011<br /> Thứ nhất: Sau hơn 4 năm áp dụng Luật Quản<br /> lý thuế cùng với các biện pháp tăng cường công tác<br /> quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, kết quả thu<br /> thuế giai đoạn 2009-2011 trên địa bàn thành phố<br /> Nha Trang tăng đều qua các năm trên mọi lĩnh vực.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2009 - 2011 trên địa bàn thành phố Nha Trang<br /> <br /> ĐVT : Triệu đồng<br /> <br /> Năm 2009<br /> Lĩnh vực<br /> <br /> Sản xuất<br /> Thương mại<br /> Dịch vụ<br /> Tổng<br /> <br /> Gía trị<br /> (triệu<br /> đồng)<br /> <br /> 2.181.085<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Gía trị<br /> (triệu<br /> đồng)<br /> <br /> 68,27 2.626.041<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> 2010/2009<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Gía trị<br /> (triệu<br /> đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Gía trị<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> 73,82<br /> <br /> 3.012.192<br /> <br /> 71,75<br /> <br /> 444.956<br /> <br /> 20,4<br /> <br /> 386.151<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 346.279<br /> <br /> 8,25<br /> <br /> 14.873<br /> <br /> 5,43<br /> <br /> 57.719<br /> <br /> 20<br /> <br /> -97.302 -13,15<br /> <br /> 197.065<br /> <br /> 30,66<br /> <br /> 362.527<br /> <br /> 640.935<br /> <br /> 18,02<br /> <br /> 273.687<br /> <br /> 8,56<br /> <br /> 288.560<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> 739.948<br /> <br /> 23,17<br /> <br /> 642.646<br /> <br /> 18,07<br /> <br /> 839.711<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100 3.557.247<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4.198.182<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3.194.720<br /> <br /> 2011/2010<br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 11,35<br /> <br /> Gía trị<br /> (triệu<br /> đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> (Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br /> <br /> Thứ hai, công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế tiết<br /> kiệm thời gian, chi phí cho cả NNT và cơ quan thuế.<br /> Kể từ ngày 27/3/2009, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã<br /> thực hiện theo cơ chế liên thông một cửa thông qua<br /> Sở Kế hoạch và Đầu tư góp phần rút ngắn thời gian<br /> kê khai các thủ tục hành chính để bắt đầu kinh doanh.<br /> Tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý thuế, đăng<br /> ký kinh doanh đi đôi với đăng ký thuế. Giảm bớt tình<br /> trạng nhiều cơ sở có giấy phép thành lập nhưng đến<br /> đăng ký thuế chậm hoặc có giấy phép đã lâu nhưng<br /> đến nay vẫn chưa đăng ký thuế.<br /> Năm 2009 cũng là năm ngành Thuế thực hiện<br /> Quy chế phối hợp thu thuế qua hệ thống ngân hàng.<br /> Lợi ích đem lại rất lớn: Từng bước khuyến khích<br /> thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải cách<br /> <br /> 168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh<br /> bạch, dễ thực hiện; Rút ngắn thời gian nộp thuế của<br /> người nộp thuế, giảm bớt áp lực cho Kho bạc; Giữa<br /> cơ quan Thuế, ngân hàng và Kho bạc đã thiết lập<br /> mạng truyền tải dữ liệu chung đã giảm thiểu đáng kể<br /> giấy tờ, thủ tục rườm rà không cần thiết.<br /> Tháng 10/2010, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa bắt<br /> đầu triển khai kê khai thuế qua mạng. Phương pháp<br /> kê khai hiện đại này đã hạn chế sai sót, lỗi số học<br /> trong quá trình kê khai, giúp người nộp thuế nộp<br /> tờ khai đúng hạn, kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng<br /> việc kê khai của người nộp thuế, phát hiện ngay các<br /> trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không<br /> kịp thời số thuế phải nộp để có biện pháp chấn<br /> chỉnh, xử lý kịp thời.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả NNT nộp tờ khai đúng hạn giai đoạn 2009-2011<br /> Thời gian<br /> <br /> Tỷ lệ NNT nộp tờ khai đúng hạn<br /> <br /> Năm 2009<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> 96,5%<br /> <br /> 96,28%<br /> <br /> 96,6%<br /> <br /> (Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br /> <br /> thay đổi rõ rệt. Không chỉ chú trọng chiều đưa thông<br /> Thứ ba, công tác tuyên truyền hỗ trợ được đặc<br /> tin đến NNT, CQT cũng rất quan tâm đến chiều<br /> biệt chú trọng. Nếu như trước đây, việc tuyên truyền<br /> ngược lại đó là chất lượng công tác hỗ trợ của mình,<br /> hướng dẫn chính sách thuế chỉ tập trung vào các<br /> bằng cách tổ chức các cuộc đối thoại (1 năm 2 lần),<br /> hình thức truyền thống như trả lời qua văn bản, trực<br /> trả lời các câu hỏi và đăng tải nội dung trên webtiếp, tập huấn, panô, báo chí, cấp phát miễn phí ấn<br /> site của ngành, tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật<br /> phẩm về thuế thì kể từ khi thay đổi cơ chế quản<br /> thuế…góp phần chuyển tải sâu rộng, thường xuyên<br /> lý thuế theo quy trình NNT tự tính, tự khai, tự nộp<br /> chính sách thuế vào đời sống.<br /> thuế trở đi công tác tuyên truyền hỗ trợ đã có sự<br /> Bảng 3. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2009-2011<br /> TT<br /> <br /> I<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> ĐVT<br /> <br /> Năm<br /> <br /> So sánh %<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 10/09<br /> <br /> 11/10<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> Công tác tuyên truyền<br /> <br /> 1<br /> <br /> Phát sóng Đài Phát thanh và truyền hình<br /> <br /> Lượt<br /> <br /> 48<br /> <br /> 48<br /> <br /> 48<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thi tìm hiểu pháp luật thuế<br /> <br /> Buổi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bài đăng báo, tạp chí<br /> <br /> Bài<br /> <br /> 77<br /> <br /> 120<br /> <br /> 165<br /> <br /> 155,8<br /> <br /> 137,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Panô tuyên truyền thuế<br /> <br /> cái<br /> <br /> 20<br /> <br /> 22<br /> <br /> 22<br /> <br /> 110<br /> <br /> 100<br /> <br /> II<br /> <br /> Công tác hỗ trợ doanh nghiệp<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trả lời bằng văn bản, trực tiếp<br /> <br /> Lượt<br /> <br /> 72<br /> <br /> 86<br /> <br /> 124<br /> <br /> 119,4<br /> <br /> 144,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tập huấn cho doanh nghiệp<br /> <br /> Lớp<br /> <br /> 31<br /> <br /> 35<br /> <br /> 37<br /> <br /> 112,9<br /> <br /> 105,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế<br /> <br /> Bộ<br /> <br /> 112<br /> <br /> 131<br /> <br /> 163<br /> <br /> 116,9<br /> <br /> 124,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> Đối thoại với doanh nghiệp<br /> <br /> Cuộc<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> 166,7<br /> <br /> (Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br /> <br /> thông tin các cơ sở nợ thuế lớn cố tình dây dưa<br /> Thứ tư, tỷ lệ nợ được khống chế ở mức cho<br /> chiếm dụng tiền thuế với mục đích thông qua dư<br /> phép. Bắt đầu từ năm 2010, ngành Thuế Khánh<br /> luận để tác động đến các cơ sở nợ thuế. Do đó<br /> Hòa đã thực hiện quyết liệt công tác đôn đốc thu<br /> từ năm 2010 tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng<br /> hồi nợ đọng và tiền phạt thuế. Phối hợp với các<br /> nợ tăng hơn nhiều so với năm 2009. Ngành Thuế<br /> cơ quan chức năng đặc biệt là ngành Công an đẩy<br /> Khánh Hòa được Tổng cục Thuế công nhận là<br /> mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ đọng thuế,<br /> đơn vị dẫn đầu ngành về công tác giải quyết nợ<br /> thường xuyên cử các đoàn công tác đến tìm hiểu<br /> đọng thuế, năm 2011 tỷ lệ nợ chỉ chiếm 2,11%<br /> tình hình kinh doanh của cơ sở kinh doanh, từ đó<br /> tổng thu (chỉ tiêu phấn đấu của Tổng cục Thuế là<br /> giúp các cơ sở đưa ra cam kết với cơ quan thuế<br /> dưới 5%) [1].<br /> về kế hoạch trả nợ, tổ chức họp báo công khai<br /> Bảng 4. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2009 - 2011<br /> ĐVT : Triệu đồng<br /> Năm<br /> <br /> Tổng Số thu<br /> <br /> Tổng Số nợ<br /> <br /> Nợ có khả năng<br /> thu<br /> <br /> Tổng số nợ/tổng số thu<br /> (%)<br /> <br /> Nợ có khả năng thu/Tổng<br /> nợ (%)<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 273.687<br /> <br /> 4.758<br /> <br /> 4.206<br /> <br /> 1,74<br /> <br /> 88,4<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 288.560<br /> <br /> 5.801<br /> <br /> 5.413<br /> <br /> 2,01<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 346.279<br /> <br /> 7.318<br /> <br /> 6.924<br /> <br /> 2,11<br /> <br /> 94,6<br /> <br /> (Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br /> <br /> Thứ năm, phát triển các ứng dụng công nghệ<br /> thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra – thanh tra thuế.<br /> <br /> Trước đây, công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh<br /> tra thuế thường tốn nhiều thời gian lấy dữ liệu để<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> khoanh vùng trọng yếu. Hiện nay ứng dụng Thanh<br /> tra kiểm tra thuế (TTR) đã giúp công chức thuế xác<br /> định vùng trọng yếu dựa trên việc lập Hệ thống<br /> tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng<br /> tiêu chí (căn cứ Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro<br /> về thuế và thang điểm từng tiêu chí do Tổng cục<br /> Thuế hướng dẫn). Cùng với các chương trình kê<br /> khai thuế qua mạng, nộp thuế qua hệ thống ngân<br /> hàng đã giúp cơ quan thuế có nhiều nguồn dữ liệu<br /> tham vấn, kịp thời.<br /> 2. Những hạn chế<br /> Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác<br /> quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại vẫn bộc lộ<br /> những hạn chế:<br /> Hạn chế xuất phát từ phía người nộp thuế.<br /> Hiện nay còn tồn tại một bộ phận không nhỏ doanh<br /> nghiệp và hộ kinh doanh có tư tưởng tìm mọi biện<br /> pháp để né tránh việc thực hiện nghĩa vụ thuế, cố<br /> tình dây dưa nợ thuế, chiếm dụng tiền thuế. Các<br /> cơ sở kinh doanh chỉ muốn đạt được mục tiêu là<br /> tối đa hóa lợi nhuận nên việc tìm hiểu pháp luật nói<br /> chung và pháp luật thuế nói riêng chưa được quan<br /> tâm đúng mức. Do đó mặc dù ngành Thuế đã thực<br /> hiện nhiều biện pháp hỗ trợ nhưng tình trạng NNT<br /> cố tình làm sai, đổ lỗi do thủ tục thuế phức tạp vẫn<br /> xảy ra. Tình trạng NNT nghỉ kinh doanh mà không<br /> thông báo với cơ quan thuế thường xuyên xảy ra,<br /> cơ quan thuế không biết kịp thời dẫn đến vẫn theo<br /> dõi nợ, đến khi công chức xuống địa bàn thì cơ sở<br /> đã chuyển đi hoặc sang nhượng cho người khác.<br /> Kết quả là cơ quan thuế mất thời gian đôn đốc nợ,<br /> xác minh, theo dõi nợ cho đến khi Tổng cục Thuế<br /> cho phép chuyển sang nợ không có khả năng thu,<br /> cho phép xóa nợ.<br /> Thói quen sử dụng tiền mặt, mua hàng không<br /> lấy hoá đơn của người tiêu dùng, đã tạo điều kiện<br /> cho cơ sở kinh doanh bán hàng không đúng giá quy<br /> định, giá đăng ký, dấu doanh thu. Đối với doanh<br /> nghiệp thì cố tình khai thu nhập tính thuế thấp dẫn<br /> đến số thuế phải nộp thấp, đối với hộ cá thể gây khó<br /> khăn trong công tác điều tra doanh thu, hiệp thương<br /> doanh thu để khoán tiền thuế.<br /> Nhận thức của NNT chưa nhìn nhận nộp thuế là<br /> quyền lợi và trách nhiệm của bản thân với xã hội. Do<br /> đó việc duy trì tuân thủ pháp luật thuế chỉ xuất phát<br /> từ nỗ lực của một phía là cơ quan thuế, NNT vẫn thụ<br /> động dẫn đến thiếu sự hợp tác.<br /> Hạn chế do chính sách thuế: Một số văn bản<br /> hướng dẫn thi hành pháp luật thuế còn chồng chéo,<br /> chưa bám sát tình hình thực tế dẫn đến gây khó<br /> khăn trong việc áp dụng vào thực tế. Đặc biệt trong<br /> <br /> 170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2013<br /> lĩnh vực thương mại có thành phần kinh tế hộ cá<br /> thể, đây là thành phần kinh doanh không thực hiện<br /> chế độ sổ sách hoá đơn, chứng từ nên công tác<br /> quản lý thuế gặp rất nhiều khó khăn. Theo quy định<br /> kỳ thanh tra, kiểm tra thường lùi về thời gian trước<br /> so với thời điểm hiện tại. Dẫn đến công chức thuế<br /> chỉ kiểm tra dựa trên sổ sách, chứng từ mà chưa đối<br /> chứng thực tế tại cơ sở.<br /> Hạn chế từ phía cơ quan thuế: Trước tiên phải<br /> kể đến tình trạng thiếu nhân lực tại các bộ phận<br /> thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, dự toán thu cao,<br /> kế hoạch thanh tra kiểm tra nhiều, số lượng cơ sở<br /> kinh doanh ngày càng tăng, để kiểm tra và giám sát<br /> chặt chẽ số liệu kê khai của NNT thì ngoài yếu tố<br /> về cơ sở hạ tầng (dữ liệu, chương trình ứng dụng)<br /> thì yếu tố con người là hết sức quan trọng trong khi<br /> nhân sự thiếu dẫn đến phải trưng tập công chức từ<br /> các bộ phận khác.<br /> Cán bộ thuế lợi dụng văn bản pháp luật về thuế<br /> còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế, sự thiếu<br /> hiểu biết của NNT nên một số công chức thuế suy<br /> thoái về đạo đức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu<br /> NNT. Tình trạng công chức thuế vì lợi ích cá nhân<br /> thỏa hiệp với NNT để trốn thuế gây thất thu NSNN<br /> vẫn xảy ra.<br /> 3. Một số giải pháp và kiến nghị<br /> Với những hạn chế đã nêu trên, nghiên cứu đã<br /> đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu<br /> lực quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, cụ thể<br /> như sau:<br /> 3.1. Nâng cao nhận thức của NNT, người tiêu dùng<br /> - Nhà nước cần có các biện pháp nâng cao chất<br /> lượng dịch vụ công, phúc lợi xã hội để NNT thấy<br /> được lợi ích của tiền thuế, tạo tâm lý thoải mái khi<br /> đến làm việc với cơ quan Nhà nước.<br /> - Ngành Thuế nên đẩy mạnh công tác tuyên<br /> truyền chính sách thuế đến người tiêu dùng. Nếu<br /> người tiêu dùng hiểu biết pháp luật về thuế, đây sẽ<br /> là lực lượng giám sát việc thực hiện pháp luật thuế<br /> của các cơ sở kinh doanh, hỗ trợ một phần cho cán<br /> bộ thuế.<br /> - Ngành Thuế tổ chức thực hiện quản lý thuế,<br /> thanh tra, kiểm tra và các biện pháp cưỡng chế<br /> đúng quy định, đảm bảo công bằng trong xác định<br /> nghĩa vụ thuế. Thưởng, phạt cụ thể, kịp thời góp<br /> phần hình thành thói quen “Sống và làm việc theo<br /> pháp luật”.<br /> - Tạo cho người tiêu dùng lợi ích từ việc lấy hóa<br /> đơn như được giảm thu nhập chịu thuế khi tính thuế<br /> thu nhập cá nhân. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi<br /> hành động mua hàng lấy hóa đơn để bảo vệ quyền<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> lợi của người tiêu dùng tránh mua phải hàng giả,<br /> hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hàng hóa muốn<br /> sang tên, đổi chủ, mua bán qua lại phải có hóa đơn<br /> mua lần đầu, các lần tiếp theo của hàng hóa đó.<br /> 3.2. Công tác quản lý thuế<br /> - Công tác tổ chức, nhân sự: Tăng cường<br /> nhân sự đáp ứng đủ trình độ chuyên môn cho công<br /> tác thanh kiểm tra thuế. Ngành Thuế cần tổ chức<br /> các buổi trao đổi kinh nghiệm của công chức có<br /> thâm niên, vững về chuyên môn để lớp công chức<br /> sau được bổ sung thêm kiến thức thực tế.<br /> - Công tác quản lý nợ: Cần xác định chính xác<br /> nhân thân, nơi cư trú theo hộ khẩu và chứng minh<br /> nhân dân của người đứng đầu doanh nghiệp, đặc<br /> biệt quan tâm xác minh nhân thân thông qua việc<br /> cấp phiếu lý lịch tư pháp xác định tình trạng tiền án,<br /> tiền sự. tránh tình trạng chủ doanh nghiệp sau khi vi<br /> phạm lẩn trốn một thời gian lại tiếp tục đứng ra xin<br /> thành lập doanh nghiệp với tên mới.<br /> - Công tác phối hợp thu thuế: Tiếp tục đẩy<br /> mạnh công tác phối hợp thu với các sở, ban, ngành.<br /> Thiết lập chương trình trao đổi thông tin để ngành<br /> thuế có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời, hỗ<br /> trợ ngành thuế thực hiện điều tra, tiến hành các biện<br /> pháp cưỡng chế thu hồi tiền thuế, tiền phạt, tiền nợ.<br /> Bên cạnh những giải pháp này, người nghiên<br /> cứu kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước một số<br /> vấn đề như sau:<br /> - Xác định ngưỡng quy mô kinh doanh,<br /> doanh thu ở mức độ nào bắt buộc thực hiện chế<br /> độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ. Hiện nay nước<br /> ta có nền kinh tế đang phát triển, hình thức kinh<br /> doanh nhỏ lẻ còn tồn tại nhiều, vẫn còn hoạt động<br /> mua bán nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước nên<br /> việc thất thu thuế là điều không thể tránh khỏi. Nếu<br /> áp dụng chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ cho tất<br /> cả người kinh doanh là điều không thể thực hiện. Về<br /> phía người kinh doanh, kinh doanh nhỏ lẻ, đơn giản<br /> nếu áp dụng chi phí lớn, ít hiểu biết nên họ sẽ không<br /> thực hiện. Về phía cơ quan thuế, không đủ nhân lực<br /> để kiểm tra việc chấp hành chính sách.<br /> - Sửa đổi một số quy định trong chính sách<br /> thuế để hạn chế tình trạng lách luật, tạo tính<br /> liên kết, chặt chẽ trong hệ thống pháp luật thuế,<br /> nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.<br /> + Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương<br /> pháp khoán chỉ cho phép đăng ký với CQT tạm<br /> ngừng kinh doanh với lý do khách quan (thiên tai,<br /> ốm nặng...), lý do chủ quan không cho phép để hạn<br /> chế việc các hộ kinh doanh cố tình trốn tránh nghĩa<br /> vụ thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng.<br /> + Khuyến khích hỗ trợ nộp thuế qua hệ thống<br /> <br /> Số 4/2013<br /> ngân hàng, kho bạc. Khuyến khích các cơ sở kinh<br /> doanh sử dụng máy in phiếu tính tiền là hóa đơn<br /> bán hàng. Nhà nước phải hỗ trợ bằng chính sách<br /> thuế và lãi suất cho vay vốn đầu tư máy; áp dụng<br /> cơ chế miễn, giảm thuế cho cơ sở tự nguyện lắp đặt<br /> máy tính tiền; cơ quan thuế cấp phát miễn phí phần<br /> mềm quản lý cho cơ sở kinh doanh. Hệ thống chính<br /> sách thuế quản lý đối tượng hộ cá thể cần thiết kế<br /> đơn giản về quy trình thủ tục phù hợp với khả năng<br /> và trình độ của người nộp thuế theo hướng thực<br /> hiện một loại thuế theo tỷ lệ % dựa trên doanh thu<br /> bán hàng trên cơ sở ban hành ngưỡng chịu thuế<br /> giá trị gia tăng.<br /> - Bổ sung các quy định để bao quát được<br /> hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị<br /> trường hội nhập cụ thể như hoạt động bán hàng<br /> qua mạng. Hiện nay, ở Việt Nam hình thức bán<br /> hàng này chưa có cơ chế quản lý chặt chẽ. Chưa<br /> có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh<br /> hoạt động thu thuế chuyên sâu ở lĩnh vực này. Do<br /> vậy, cơ quan thuế cũng chưa có máy móc, nhân sự<br /> đủ tay nghề để quản lý thu thuế đối với những hoạt<br /> động kinh doanh trên mạng. Trước mắt, Chính phủ<br /> cần có quy định Bộ Tài chính, ngành ngân hàng,<br /> viễn thông, cơ quan cấp giấp phép hoạt động (Sở<br /> Kế hoạch đầu tư) phối hợp với cơ quan thuế để<br /> kiểm tra hoạt động kinh doanh của các trang mạng<br /> có kinh doanh, thu phí. Cụ thể:<br /> Bộ Tài chính: Quy định hình thức kinh doanh<br /> qua mạng phải thanh toán qua ngân hàng.<br /> Sở kế hoạch đầu tư: Kiểm tra chặt nội dung<br /> đăng ký kinh doanh về địa bàn hoạt động, mặt hàng<br /> buôn bán.<br /> Viễn thông: Quy định việc xây dựng hệ thống<br /> bán hàng qua mạng đạt tiêu chuẩn như thống kê số<br /> lượng giao dịch (cho biết thông tin lịch sử giao dịch<br /> cụ thể), số tiền giao dịch và thông tin khách hàng.<br /> Khi đó bất kỳ công ty hay cá nhân bán hàng qua<br /> mạng ở địa bàn nào, cơ quan thuế cũng kiểm tra<br /> được doanh thu.<br /> Ngân hàng: xây dựng biểu phí phù hợp, vì đây<br /> là hoạt động kinh doanh dựa vào sự tin tưởng nên<br /> rất cần trung gian thanh toán giữa người mua và<br /> người bán. Người mua chuyển tiền vào tài khoản<br /> trung gian tại ngân hàng, người bán giao hàng được<br /> người mua chấp nhận thì ngân hàng sẽ chuyển tiền<br /> từ tài khoản trung gian vào tài khoản người bán. Nếu<br /> người mua không chấp nhận hàng thì ngân hàng<br /> chuyển tiền trả lại tiền cho người mua, đồng thời<br /> cung cấp chứng từ cho bên bán để làm cơ sở khi<br /> cơ quan thuế kiểm tra việc ghi nhận doanh thu (trên<br /> chương trình có ghi nhận giao dịch thành công).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2