Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC<br />
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG<br />
IMPROVING TAX ADMINISTRATION IN THE FIELD OF THE COMMERCE<br />
IN NHA TRANG CITY<br />
Nguyễn Thị Hồng Vân1, Nguyễn Thị Hiển2<br />
Ngày nhận bài: 27/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 07/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,<br />
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Đây là lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt động; đối tượng<br />
điều chỉnh rộng; hàng hóa vừa là hữu hình vừa là vô hình; các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định<br />
thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này<br />
mặc dù đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục<br />
đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất<br />
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố<br />
Nha Trang.<br />
Từ khoá: công tác quản lý thuế, thương mại<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The commercial activity is aimed at operating profit, including purchasing and saling goods, providing services,<br />
investment, trade promotion and other lucrative activities. The commercial field includes many activities; adjustable wide<br />
audience, tangible and invisible goods, the output elements, resulting in no apparent ill-defined collection taxable. In<br />
recent years Khanh Hoa Department of Taxation have strengthened performed tax administration in this field, despite the<br />
positive results, there are still shorrtcomings remaining. This study was conducted to assess the actual situations in tax<br />
administration in the commercial sector in Nha Trang city, then to propose some solutions and recommendations to<br />
improve the tax administration in the commercial sector in the city of Nha Trang.<br />
Keywords: the tax administration, commerce<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cải cách và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế<br />
về thuế đảm bảo nâng cao năng lực quản lý Nhà<br />
nước về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý<br />
nghĩa sống còn.<br />
Luật quản lý thuế có hiện lực thi hành từ<br />
01/07/2007 đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý<br />
thuế từ thủ công sang quản lý hiện đại theo cơ chế<br />
người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp thuế<br />
và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế.<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tuy nhiên ý thức chấp hành của các đối tượng nộp<br />
thuế, người tiêu dùng chưa cao, mặt khác cũng cho<br />
thấy cơ chế, chính sách và công tác quản lý thuế<br />
của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế minh chứng<br />
cụ thể là trong lĩnh vực thương mại. Thành phố<br />
Nha Trang là nơi tập trung nhiều nhất các loại hình<br />
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong<br />
lĩnh vực thương mại của tỉnh Khánh Hòa. Dẫn đến<br />
công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại tại<br />
địa bàn này tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Đến<br />
nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về công tác<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Vân: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 167<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại được thực<br />
hiện tại thành phố Nha Trang. Nghiên cứu đã đưa<br />
ra một số giải pháp khắc phục các hạn chế còn tồn<br />
tại trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương<br />
mại phù hợp với thực trạng và đặc thù riêng của địa<br />
bàn thành phố Nha Trang.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý<br />
thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành<br />
phố Nha Trang. Đánh giá những kết quả đạt được<br />
và những mặt hạn chế trong công tác quản lý thuế<br />
trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố<br />
Nha Trang để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp<br />
nhằm góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà<br />
nước của thành phố Nha Trang nói riêng và tỉnh<br />
Khánh Hòa nói chung.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng những phương<br />
pháp nghiên cứu sau: thu thập số liệu thứ cấp<br />
<br />
từ các báo cáo hàng năm, từ cơ quan thống kê;<br />
phương pháp thống kê bằng bảng biểu, so sánh,<br />
tổng hợp, phương pháp thảo luận với các chuyên<br />
gia (công chức trực tiếp, quản lý thuế trong lĩnh vực<br />
thương mại).<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế thuế giá trị<br />
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực<br />
thương mại.<br />
Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn thành phố<br />
Nha Trang giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Những kết quả đạt được của công tác quản<br />
lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn<br />
thành phố Nha Trang giai đoạn 2009 - 2011<br />
Thứ nhất: Sau hơn 4 năm áp dụng Luật Quản<br />
lý thuế cùng với các biện pháp tăng cường công tác<br />
quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, kết quả thu<br />
thuế giai đoạn 2009-2011 trên địa bàn thành phố<br />
Nha Trang tăng đều qua các năm trên mọi lĩnh vực.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2009 - 2011 trên địa bàn thành phố Nha Trang<br />
<br />
ĐVT : Triệu đồng<br />
<br />
Năm 2009<br />
Lĩnh vực<br />
<br />
Sản xuất<br />
Thương mại<br />
Dịch vụ<br />
Tổng<br />
<br />
Gía trị<br />
(triệu<br />
đồng)<br />
<br />
2.181.085<br />
<br />
Năm 2010<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Gía trị<br />
(triệu<br />
đồng)<br />
<br />
68,27 2.626.041<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
2010/2009<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Gía trị<br />
(triệu<br />
đồng)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Gía trị<br />
(triệu đồng)<br />
<br />
73,82<br />
<br />
3.012.192<br />
<br />
71,75<br />
<br />
444.956<br />
<br />
20,4<br />
<br />
386.151<br />
<br />
14,7<br />
<br />
346.279<br />
<br />
8,25<br />
<br />
14.873<br />
<br />
5,43<br />
<br />
57.719<br />
<br />
20<br />
<br />
-97.302 -13,15<br />
<br />
197.065<br />
<br />
30,66<br />
<br />
362.527<br />
<br />
640.935<br />
<br />
18,02<br />
<br />
273.687<br />
<br />
8,56<br />
<br />
288.560<br />
<br />
8,11<br />
<br />
739.948<br />
<br />
23,17<br />
<br />
642.646<br />
<br />
18,07<br />
<br />
839.711<br />
<br />
20<br />
<br />
100 3.557.247<br />
<br />
100<br />
<br />
4.198.182<br />
<br />
100<br />
<br />
3.194.720<br />
<br />
2011/2010<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
11,35<br />
<br />
Gía trị<br />
(triệu<br />
đồng)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br />
<br />
Thứ hai, công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế tiết<br />
kiệm thời gian, chi phí cho cả NNT và cơ quan thuế.<br />
Kể từ ngày 27/3/2009, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã<br />
thực hiện theo cơ chế liên thông một cửa thông qua<br />
Sở Kế hoạch và Đầu tư góp phần rút ngắn thời gian<br />
kê khai các thủ tục hành chính để bắt đầu kinh doanh.<br />
Tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý thuế, đăng<br />
ký kinh doanh đi đôi với đăng ký thuế. Giảm bớt tình<br />
trạng nhiều cơ sở có giấy phép thành lập nhưng đến<br />
đăng ký thuế chậm hoặc có giấy phép đã lâu nhưng<br />
đến nay vẫn chưa đăng ký thuế.<br />
Năm 2009 cũng là năm ngành Thuế thực hiện<br />
Quy chế phối hợp thu thuế qua hệ thống ngân hàng.<br />
Lợi ích đem lại rất lớn: Từng bước khuyến khích<br />
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải cách<br />
<br />
168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh<br />
bạch, dễ thực hiện; Rút ngắn thời gian nộp thuế của<br />
người nộp thuế, giảm bớt áp lực cho Kho bạc; Giữa<br />
cơ quan Thuế, ngân hàng và Kho bạc đã thiết lập<br />
mạng truyền tải dữ liệu chung đã giảm thiểu đáng kể<br />
giấy tờ, thủ tục rườm rà không cần thiết.<br />
Tháng 10/2010, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa bắt<br />
đầu triển khai kê khai thuế qua mạng. Phương pháp<br />
kê khai hiện đại này đã hạn chế sai sót, lỗi số học<br />
trong quá trình kê khai, giúp người nộp thuế nộp<br />
tờ khai đúng hạn, kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng<br />
việc kê khai của người nộp thuế, phát hiện ngay các<br />
trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không<br />
kịp thời số thuế phải nộp để có biện pháp chấn<br />
chỉnh, xử lý kịp thời.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả NNT nộp tờ khai đúng hạn giai đoạn 2009-2011<br />
Thời gian<br />
<br />
Tỷ lệ NNT nộp tờ khai đúng hạn<br />
<br />
Năm 2009<br />
<br />
Năm 2010<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
96,5%<br />
<br />
96,28%<br />
<br />
96,6%<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br />
<br />
thay đổi rõ rệt. Không chỉ chú trọng chiều đưa thông<br />
Thứ ba, công tác tuyên truyền hỗ trợ được đặc<br />
tin đến NNT, CQT cũng rất quan tâm đến chiều<br />
biệt chú trọng. Nếu như trước đây, việc tuyên truyền<br />
ngược lại đó là chất lượng công tác hỗ trợ của mình,<br />
hướng dẫn chính sách thuế chỉ tập trung vào các<br />
bằng cách tổ chức các cuộc đối thoại (1 năm 2 lần),<br />
hình thức truyền thống như trả lời qua văn bản, trực<br />
trả lời các câu hỏi và đăng tải nội dung trên webtiếp, tập huấn, panô, báo chí, cấp phát miễn phí ấn<br />
site của ngành, tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật<br />
phẩm về thuế thì kể từ khi thay đổi cơ chế quản<br />
thuế…góp phần chuyển tải sâu rộng, thường xuyên<br />
lý thuế theo quy trình NNT tự tính, tự khai, tự nộp<br />
chính sách thuế vào đời sống.<br />
thuế trở đi công tác tuyên truyền hỗ trợ đã có sự<br />
Bảng 3. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2009-2011<br />
TT<br />
<br />
I<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
Năm<br />
<br />
So sánh %<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
10/09<br />
<br />
11/10<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Công tác tuyên truyền<br />
<br />
1<br />
<br />
Phát sóng Đài Phát thanh và truyền hình<br />
<br />
Lượt<br />
<br />
48<br />
<br />
48<br />
<br />
48<br />
<br />
2<br />
<br />
Thi tìm hiểu pháp luật thuế<br />
<br />
Buổi<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Bài đăng báo, tạp chí<br />
<br />
Bài<br />
<br />
77<br />
<br />
120<br />
<br />
165<br />
<br />
155,8<br />
<br />
137,5<br />
<br />
4<br />
<br />
Panô tuyên truyền thuế<br />
<br />
cái<br />
<br />
20<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
110<br />
<br />
100<br />
<br />
II<br />
<br />
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp<br />
<br />
1<br />
<br />
Trả lời bằng văn bản, trực tiếp<br />
<br />
Lượt<br />
<br />
72<br />
<br />
86<br />
<br />
124<br />
<br />
119,4<br />
<br />
144,2<br />
<br />
2<br />
<br />
Tập huấn cho doanh nghiệp<br />
<br />
Lớp<br />
<br />
31<br />
<br />
35<br />
<br />
37<br />
<br />
112,9<br />
<br />
105,7<br />
<br />
3<br />
<br />
Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế<br />
<br />
Bộ<br />
<br />
112<br />
<br />
131<br />
<br />
163<br />
<br />
116,9<br />
<br />
124,4<br />
<br />
4<br />
<br />
Đối thoại với doanh nghiệp<br />
<br />
Cuộc<br />
<br />
11<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
54,5<br />
<br />
166,7<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br />
<br />
thông tin các cơ sở nợ thuế lớn cố tình dây dưa<br />
Thứ tư, tỷ lệ nợ được khống chế ở mức cho<br />
chiếm dụng tiền thuế với mục đích thông qua dư<br />
phép. Bắt đầu từ năm 2010, ngành Thuế Khánh<br />
luận để tác động đến các cơ sở nợ thuế. Do đó<br />
Hòa đã thực hiện quyết liệt công tác đôn đốc thu<br />
từ năm 2010 tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng<br />
hồi nợ đọng và tiền phạt thuế. Phối hợp với các<br />
nợ tăng hơn nhiều so với năm 2009. Ngành Thuế<br />
cơ quan chức năng đặc biệt là ngành Công an đẩy<br />
Khánh Hòa được Tổng cục Thuế công nhận là<br />
mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ đọng thuế,<br />
đơn vị dẫn đầu ngành về công tác giải quyết nợ<br />
thường xuyên cử các đoàn công tác đến tìm hiểu<br />
đọng thuế, năm 2011 tỷ lệ nợ chỉ chiếm 2,11%<br />
tình hình kinh doanh của cơ sở kinh doanh, từ đó<br />
tổng thu (chỉ tiêu phấn đấu của Tổng cục Thuế là<br />
giúp các cơ sở đưa ra cam kết với cơ quan thuế<br />
dưới 5%) [1].<br />
về kế hoạch trả nợ, tổ chức họp báo công khai<br />
Bảng 4. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2009 - 2011<br />
ĐVT : Triệu đồng<br />
Năm<br />
<br />
Tổng Số thu<br />
<br />
Tổng Số nợ<br />
<br />
Nợ có khả năng<br />
thu<br />
<br />
Tổng số nợ/tổng số thu<br />
(%)<br />
<br />
Nợ có khả năng thu/Tổng<br />
nợ (%)<br />
<br />
2009<br />
<br />
273.687<br />
<br />
4.758<br />
<br />
4.206<br />
<br />
1,74<br />
<br />
88,4<br />
<br />
2010<br />
<br />
288.560<br />
<br />
5.801<br />
<br />
5.413<br />
<br />
2,01<br />
<br />
93,3<br />
<br />
2011<br />
<br />
346.279<br />
<br />
7.318<br />
<br />
6.924<br />
<br />
2,11<br />
<br />
94,6<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà)<br />
<br />
Thứ năm, phát triển các ứng dụng công nghệ<br />
thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra – thanh tra thuế.<br />
<br />
Trước đây, công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh<br />
tra thuế thường tốn nhiều thời gian lấy dữ liệu để<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
khoanh vùng trọng yếu. Hiện nay ứng dụng Thanh<br />
tra kiểm tra thuế (TTR) đã giúp công chức thuế xác<br />
định vùng trọng yếu dựa trên việc lập Hệ thống<br />
tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng<br />
tiêu chí (căn cứ Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro<br />
về thuế và thang điểm từng tiêu chí do Tổng cục<br />
Thuế hướng dẫn). Cùng với các chương trình kê<br />
khai thuế qua mạng, nộp thuế qua hệ thống ngân<br />
hàng đã giúp cơ quan thuế có nhiều nguồn dữ liệu<br />
tham vấn, kịp thời.<br />
2. Những hạn chế<br />
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác<br />
quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại vẫn bộc lộ<br />
những hạn chế:<br />
Hạn chế xuất phát từ phía người nộp thuế.<br />
Hiện nay còn tồn tại một bộ phận không nhỏ doanh<br />
nghiệp và hộ kinh doanh có tư tưởng tìm mọi biện<br />
pháp để né tránh việc thực hiện nghĩa vụ thuế, cố<br />
tình dây dưa nợ thuế, chiếm dụng tiền thuế. Các<br />
cơ sở kinh doanh chỉ muốn đạt được mục tiêu là<br />
tối đa hóa lợi nhuận nên việc tìm hiểu pháp luật nói<br />
chung và pháp luật thuế nói riêng chưa được quan<br />
tâm đúng mức. Do đó mặc dù ngành Thuế đã thực<br />
hiện nhiều biện pháp hỗ trợ nhưng tình trạng NNT<br />
cố tình làm sai, đổ lỗi do thủ tục thuế phức tạp vẫn<br />
xảy ra. Tình trạng NNT nghỉ kinh doanh mà không<br />
thông báo với cơ quan thuế thường xuyên xảy ra,<br />
cơ quan thuế không biết kịp thời dẫn đến vẫn theo<br />
dõi nợ, đến khi công chức xuống địa bàn thì cơ sở<br />
đã chuyển đi hoặc sang nhượng cho người khác.<br />
Kết quả là cơ quan thuế mất thời gian đôn đốc nợ,<br />
xác minh, theo dõi nợ cho đến khi Tổng cục Thuế<br />
cho phép chuyển sang nợ không có khả năng thu,<br />
cho phép xóa nợ.<br />
Thói quen sử dụng tiền mặt, mua hàng không<br />
lấy hoá đơn của người tiêu dùng, đã tạo điều kiện<br />
cho cơ sở kinh doanh bán hàng không đúng giá quy<br />
định, giá đăng ký, dấu doanh thu. Đối với doanh<br />
nghiệp thì cố tình khai thu nhập tính thuế thấp dẫn<br />
đến số thuế phải nộp thấp, đối với hộ cá thể gây khó<br />
khăn trong công tác điều tra doanh thu, hiệp thương<br />
doanh thu để khoán tiền thuế.<br />
Nhận thức của NNT chưa nhìn nhận nộp thuế là<br />
quyền lợi và trách nhiệm của bản thân với xã hội. Do<br />
đó việc duy trì tuân thủ pháp luật thuế chỉ xuất phát<br />
từ nỗ lực của một phía là cơ quan thuế, NNT vẫn thụ<br />
động dẫn đến thiếu sự hợp tác.<br />
Hạn chế do chính sách thuế: Một số văn bản<br />
hướng dẫn thi hành pháp luật thuế còn chồng chéo,<br />
chưa bám sát tình hình thực tế dẫn đến gây khó<br />
khăn trong việc áp dụng vào thực tế. Đặc biệt trong<br />
<br />
170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 4/2013<br />
lĩnh vực thương mại có thành phần kinh tế hộ cá<br />
thể, đây là thành phần kinh doanh không thực hiện<br />
chế độ sổ sách hoá đơn, chứng từ nên công tác<br />
quản lý thuế gặp rất nhiều khó khăn. Theo quy định<br />
kỳ thanh tra, kiểm tra thường lùi về thời gian trước<br />
so với thời điểm hiện tại. Dẫn đến công chức thuế<br />
chỉ kiểm tra dựa trên sổ sách, chứng từ mà chưa đối<br />
chứng thực tế tại cơ sở.<br />
Hạn chế từ phía cơ quan thuế: Trước tiên phải<br />
kể đến tình trạng thiếu nhân lực tại các bộ phận<br />
thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện nay, dự toán thu cao,<br />
kế hoạch thanh tra kiểm tra nhiều, số lượng cơ sở<br />
kinh doanh ngày càng tăng, để kiểm tra và giám sát<br />
chặt chẽ số liệu kê khai của NNT thì ngoài yếu tố<br />
về cơ sở hạ tầng (dữ liệu, chương trình ứng dụng)<br />
thì yếu tố con người là hết sức quan trọng trong khi<br />
nhân sự thiếu dẫn đến phải trưng tập công chức từ<br />
các bộ phận khác.<br />
Cán bộ thuế lợi dụng văn bản pháp luật về thuế<br />
còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế, sự thiếu<br />
hiểu biết của NNT nên một số công chức thuế suy<br />
thoái về đạo đức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu<br />
NNT. Tình trạng công chức thuế vì lợi ích cá nhân<br />
thỏa hiệp với NNT để trốn thuế gây thất thu NSNN<br />
vẫn xảy ra.<br />
3. Một số giải pháp và kiến nghị<br />
Với những hạn chế đã nêu trên, nghiên cứu đã<br />
đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu<br />
lực quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, cụ thể<br />
như sau:<br />
3.1. Nâng cao nhận thức của NNT, người tiêu dùng<br />
- Nhà nước cần có các biện pháp nâng cao chất<br />
lượng dịch vụ công, phúc lợi xã hội để NNT thấy<br />
được lợi ích của tiền thuế, tạo tâm lý thoải mái khi<br />
đến làm việc với cơ quan Nhà nước.<br />
- Ngành Thuế nên đẩy mạnh công tác tuyên<br />
truyền chính sách thuế đến người tiêu dùng. Nếu<br />
người tiêu dùng hiểu biết pháp luật về thuế, đây sẽ<br />
là lực lượng giám sát việc thực hiện pháp luật thuế<br />
của các cơ sở kinh doanh, hỗ trợ một phần cho cán<br />
bộ thuế.<br />
- Ngành Thuế tổ chức thực hiện quản lý thuế,<br />
thanh tra, kiểm tra và các biện pháp cưỡng chế<br />
đúng quy định, đảm bảo công bằng trong xác định<br />
nghĩa vụ thuế. Thưởng, phạt cụ thể, kịp thời góp<br />
phần hình thành thói quen “Sống và làm việc theo<br />
pháp luật”.<br />
- Tạo cho người tiêu dùng lợi ích từ việc lấy hóa<br />
đơn như được giảm thu nhập chịu thuế khi tính thuế<br />
thu nhập cá nhân. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi<br />
hành động mua hàng lấy hóa đơn để bảo vệ quyền<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
lợi của người tiêu dùng tránh mua phải hàng giả,<br />
hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hàng hóa muốn<br />
sang tên, đổi chủ, mua bán qua lại phải có hóa đơn<br />
mua lần đầu, các lần tiếp theo của hàng hóa đó.<br />
3.2. Công tác quản lý thuế<br />
- Công tác tổ chức, nhân sự: Tăng cường<br />
nhân sự đáp ứng đủ trình độ chuyên môn cho công<br />
tác thanh kiểm tra thuế. Ngành Thuế cần tổ chức<br />
các buổi trao đổi kinh nghiệm của công chức có<br />
thâm niên, vững về chuyên môn để lớp công chức<br />
sau được bổ sung thêm kiến thức thực tế.<br />
- Công tác quản lý nợ: Cần xác định chính xác<br />
nhân thân, nơi cư trú theo hộ khẩu và chứng minh<br />
nhân dân của người đứng đầu doanh nghiệp, đặc<br />
biệt quan tâm xác minh nhân thân thông qua việc<br />
cấp phiếu lý lịch tư pháp xác định tình trạng tiền án,<br />
tiền sự. tránh tình trạng chủ doanh nghiệp sau khi vi<br />
phạm lẩn trốn một thời gian lại tiếp tục đứng ra xin<br />
thành lập doanh nghiệp với tên mới.<br />
- Công tác phối hợp thu thuế: Tiếp tục đẩy<br />
mạnh công tác phối hợp thu với các sở, ban, ngành.<br />
Thiết lập chương trình trao đổi thông tin để ngành<br />
thuế có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời, hỗ<br />
trợ ngành thuế thực hiện điều tra, tiến hành các biện<br />
pháp cưỡng chế thu hồi tiền thuế, tiền phạt, tiền nợ.<br />
Bên cạnh những giải pháp này, người nghiên<br />
cứu kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước một số<br />
vấn đề như sau:<br />
- Xác định ngưỡng quy mô kinh doanh,<br />
doanh thu ở mức độ nào bắt buộc thực hiện chế<br />
độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ. Hiện nay nước<br />
ta có nền kinh tế đang phát triển, hình thức kinh<br />
doanh nhỏ lẻ còn tồn tại nhiều, vẫn còn hoạt động<br />
mua bán nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước nên<br />
việc thất thu thuế là điều không thể tránh khỏi. Nếu<br />
áp dụng chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ cho tất<br />
cả người kinh doanh là điều không thể thực hiện. Về<br />
phía người kinh doanh, kinh doanh nhỏ lẻ, đơn giản<br />
nếu áp dụng chi phí lớn, ít hiểu biết nên họ sẽ không<br />
thực hiện. Về phía cơ quan thuế, không đủ nhân lực<br />
để kiểm tra việc chấp hành chính sách.<br />
- Sửa đổi một số quy định trong chính sách<br />
thuế để hạn chế tình trạng lách luật, tạo tính<br />
liên kết, chặt chẽ trong hệ thống pháp luật thuế,<br />
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.<br />
+ Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương<br />
pháp khoán chỉ cho phép đăng ký với CQT tạm<br />
ngừng kinh doanh với lý do khách quan (thiên tai,<br />
ốm nặng...), lý do chủ quan không cho phép để hạn<br />
chế việc các hộ kinh doanh cố tình trốn tránh nghĩa<br />
vụ thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng.<br />
+ Khuyến khích hỗ trợ nộp thuế qua hệ thống<br />
<br />
Số 4/2013<br />
ngân hàng, kho bạc. Khuyến khích các cơ sở kinh<br />
doanh sử dụng máy in phiếu tính tiền là hóa đơn<br />
bán hàng. Nhà nước phải hỗ trợ bằng chính sách<br />
thuế và lãi suất cho vay vốn đầu tư máy; áp dụng<br />
cơ chế miễn, giảm thuế cho cơ sở tự nguyện lắp đặt<br />
máy tính tiền; cơ quan thuế cấp phát miễn phí phần<br />
mềm quản lý cho cơ sở kinh doanh. Hệ thống chính<br />
sách thuế quản lý đối tượng hộ cá thể cần thiết kế<br />
đơn giản về quy trình thủ tục phù hợp với khả năng<br />
và trình độ của người nộp thuế theo hướng thực<br />
hiện một loại thuế theo tỷ lệ % dựa trên doanh thu<br />
bán hàng trên cơ sở ban hành ngưỡng chịu thuế<br />
giá trị gia tăng.<br />
- Bổ sung các quy định để bao quát được<br />
hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị<br />
trường hội nhập cụ thể như hoạt động bán hàng<br />
qua mạng. Hiện nay, ở Việt Nam hình thức bán<br />
hàng này chưa có cơ chế quản lý chặt chẽ. Chưa<br />
có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh<br />
hoạt động thu thuế chuyên sâu ở lĩnh vực này. Do<br />
vậy, cơ quan thuế cũng chưa có máy móc, nhân sự<br />
đủ tay nghề để quản lý thu thuế đối với những hoạt<br />
động kinh doanh trên mạng. Trước mắt, Chính phủ<br />
cần có quy định Bộ Tài chính, ngành ngân hàng,<br />
viễn thông, cơ quan cấp giấp phép hoạt động (Sở<br />
Kế hoạch đầu tư) phối hợp với cơ quan thuế để<br />
kiểm tra hoạt động kinh doanh của các trang mạng<br />
có kinh doanh, thu phí. Cụ thể:<br />
Bộ Tài chính: Quy định hình thức kinh doanh<br />
qua mạng phải thanh toán qua ngân hàng.<br />
Sở kế hoạch đầu tư: Kiểm tra chặt nội dung<br />
đăng ký kinh doanh về địa bàn hoạt động, mặt hàng<br />
buôn bán.<br />
Viễn thông: Quy định việc xây dựng hệ thống<br />
bán hàng qua mạng đạt tiêu chuẩn như thống kê số<br />
lượng giao dịch (cho biết thông tin lịch sử giao dịch<br />
cụ thể), số tiền giao dịch và thông tin khách hàng.<br />
Khi đó bất kỳ công ty hay cá nhân bán hàng qua<br />
mạng ở địa bàn nào, cơ quan thuế cũng kiểm tra<br />
được doanh thu.<br />
Ngân hàng: xây dựng biểu phí phù hợp, vì đây<br />
là hoạt động kinh doanh dựa vào sự tin tưởng nên<br />
rất cần trung gian thanh toán giữa người mua và<br />
người bán. Người mua chuyển tiền vào tài khoản<br />
trung gian tại ngân hàng, người bán giao hàng được<br />
người mua chấp nhận thì ngân hàng sẽ chuyển tiền<br />
từ tài khoản trung gian vào tài khoản người bán. Nếu<br />
người mua không chấp nhận hàng thì ngân hàng<br />
chuyển tiền trả lại tiền cho người mua, đồng thời<br />
cung cấp chứng từ cho bên bán để làm cơ sở khi<br />
cơ quan thuế kiểm tra việc ghi nhận doanh thu (trên<br />
chương trình có ghi nhận giao dịch thành công).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171<br />
<br />